Trang chủ » Giải bài tập SGK vật lý lớp 11. Bài 2. Thuyết electron – Định luật bảo toàn điện tích

Giải bài tập SGK vật lý lớp 11. Bài 2. Thuyết electron – Định luật bảo toàn điện tích

Câu 1. Trình bày nội dung của thuyết êlectron.

Trả lời:

  • Êlectron có thể rời khỏi nguyên tử để di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Nguyên tử bị mất êlectron sẽ trở thành một hạt mang điện dương gọi là ion dương. Ngược lại, một nguyên tử trung hòa có thể nhận thêm một êlectron để trở thành một hạt mang điện âm và được gọi là ion âm.
  • Sự cư trú hay di chuyển của các êlectron tạo nên các hiện tượng điện và tính chất điện muôn màu muôn vẻ của tự nhiên.

Câu 2. Giải thích hiện tượng nhiễm điện dương của một quả cầu kim loại do tiếp xúc bằng thuyết êlectron.

Trả lời: Khi quả cầu kim loại trung hòa điện tiếp xúc với quả cầu nhiễm điện dương thì một phần trong sô êlectron ở quả cầu truyền sang thanh kim loại. Vì thế quả cầu kim loại cũng thiếu êlectron nên nó nhiễm điện dương.

Câu 3. Trình bày hiện tượng nhiễm điện do hưởng ứng và giải thích hiện tượng đó bằng thuyết êlectron.

Trả lời: Đưa 1 quả cầu A nhiễm điện dương lại gần đầu M của 1 thanh kim loại MN trung hòa về điện (hình 2.1). Ta thấy đầu M nhiễm điện âm (trái với A) còn đầu N nhiễm điện dương (cùng dấu với A). Sự nhiễm điện của thanh MN là sự nhiễm điện do hưởng ứng. Nếu đưa quả cầu A ra xa, thanh kim loại MN lại trở lại trạng thái trung hòa điện

Giải bài tập SGK  vật lý lớp 11. Bài 2. Thuyết electron - Định luật bảo toàn điện tích

Giải thích: Thanh kim loại đặt gần quả cầu nhiễm điện dương thì êlectron tự do trong thanh kim loại bị hút lại gần quả cầu. Do đó đầu thanh ở gần quả cầu nhiễm điện âm, đầu kia nhiễm điện dương.

Câu 4. Phát biểu định luật bảo toàn điện tích và vận dụng để giải thích hiện tượng xảy ra khi cho một quả cầu tích điện dương tiếp xúc với một quả cầu tích điện âm.

Trả lời:

  • Định luật bảo toàn điện tích: Trong một hệ vật cô lập về điện thì tổng đại số của các điện tích dương và âm là không đổi.
  • Khi cho một quả cầu tích điện dương tiếp xúc với một quả cầu tích điện âm thì sau khi tách ra, hai quả cầu sẽ nhiễm điện cùng dấu (cùng dấu với quả cầu có điện tích lớn hơn).
  • Giải thích: Giả sử trước khi tiếp xúc, quả cầu A tích điện dương (q1) và quả cầu B tích điện âm (-q2) với q1 > |q2|. Tổng đại số các điện tích là q1 – q2 = q > 0.
  • Trong quá trình tiếp xúc, có sự dịch chuyển êlectron từ quả cầu N sang qua cầu A. Sau khi tách chúng ra, các quả cầu mang điện tích dương q'1 và q'2 với q'1 + q'2= q.

Câu 5. Chọn câu đúng. Đưa một quả cầu tích điện Q lại gần một quả cầu M nhỏ, nhẹ, bằng bấc, treo ở đầu một sợi chỉ thẳng đứng. Quả cầu bấc M bị hút dính vào quả cầu Q. Sau đó thì:

A. M tiếp tục bị hút dính vào Q.
B. M rời Q và vẫn bị hút lệch về phía Q.
C. M rời Q về vị trí thẳng đứng.
D. M bị đẩy lệch về phía bên kia.

Trả lời: Chọn D. M bị đẩy lệch về phía bên kia. Do sau khi tiếp xúc, hai quả cầu nhiễm điện cùng dấu.

Câu 6. Đưa gần một quả cầu Q điện tích dương lại gần đầu M của một khối trụ kim loại MN (Hình 2.4).

Giải bài tập SGK  vật lý lớp 11. Bài 2. Thuyết electron - Định luật bảo toàn điện tích

A. Điện tích ở M và N không thay đổi.
B. Điện tích ở M và N mất hết.
C. Điện tích ở M còn, ở N mất.
D. Điện tích ở M mất, ở N còn.

Trả lời: Chọn A. Điện tích ở M và N không thay đối.

Điện tích ở M và N không thay đổi vì khi chạm tay vào trung điềm của MN, thanh MN vần trung hòa, hiện tượng nhiễm điện do hưởng ứng vẫn xảy ra.

Câu 7. Hãy giải thích hiện tượng bụi bám chặt vào các cánh quạt trấn, mặc dù cánh quạt thường xuyên quay rất nhanh.

Trả lờiCánh quạt thường xuyên quay rất nhanh nên chúng cọ xát với không khí và bị nhiễm điện. Khi cánh quạt bị nhiễm điện, nó có thể hút các vật nhẹ như bụi chẳng hạn, do đó có hiện tượng bụi bám nhiều trên cánh quạt.

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Scroll to Top