Câu 1:
Nghĩa của từ “nách” trong câu thơ của Nguyễn Du: chỉ vị trí giao nhau giữa hai bức tường.
⟹ Nghĩa chuyển dựa trên cơ sở giống nhau về vị trí trên cơ thể người và trên sự vật.
Câu 2:
Từ “xuân” vốn mang nghĩa phổ quát, nó được coi là mùa đầu tiên trong một năm. Nhưng khi xuất hiện trong văn chương, từ “xuân” lại mang nhiều nghĩa khác nhau: Câu thơ 1:
– Xuân (đi): tuổi xuân, vẻ đẹp của con người.
– Xuân (lại): Nghĩa gốc, chỉ mùa xuân.
Câu thơ 2:
– Xuân có nghĩa là: vẻ đẹp của người con gái.
⟹ Chuyển nghĩa của từ theo phương thức ẩn dụ
Câu thơ 3:
Xuân có nghĩa là: chỉ men say nồng của rượu ngon, sức sống dạt dào và tình bạn thắm thiết.
⟹ Chuyển nghĩa của từ theo phương thức ẩn dụ
Câu thơ 4:
– Xuân thứ nhất (nghĩa gốc): chỉ mùa xuân.
– Xuân thứ hai (nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ): chỉ sức sống mới, sự thịnh vượng, giàu có.
Bài 3:
Từ “mặt trời” với nghĩa gốc của nó là một thiên thể nóng sáng, ở xa trái đất, là nguồn sưởi ấm và chiếu sáng cho trái đất. Khi được đưa vào thơ, từ mặt trời lại mang nhiều nghĩa khác nhau:
a) Mặt trời trong thơ Huy Cận có nghĩa gốc (mặt trời của tự nhiên
b) Mặt trời chỉ lí tưởng cách mạng
c)
– Mặt trời thứ nhất dùng với nghĩa gốc
– Mặt trời thứ hai chỉ đứa con là niềm tin, là ánh sáng của cuộc đời người mẹ. =>Chuyển nghĩa của từ theo phương thức ẩn dụ.
Bài 4:
a)
– Từ mới: mọn mằn
– Tiếng có sẵn: mọn với nghĩa nhỏ đến mức không đáng kể.
– Quy tắc cấu tạo: láy hai tiếng, lặp lại phụ âm đầu.
⟹ Từ “mọn mằn” có nghĩa là nhỏ nhặt, tầm thường, không đáng kể.
b)
– Từ mới: giỏi giắn
– Tiếng có sẵn: giỏi
– Quy tắc cấu tạo: láy hai tiếng, lặp lại phụ âm đầu (âm gi).
⟹ Giỏi giắn nghĩa là rất giỏi (có sắc thái thiện cảm, được mến mộ)
c)
– Từ mới: nội soi
– Được tạo ra từ hai tiếng có sẵn (nội, soi)
– Theo nguyên tắc động từ chính (soi) đi sau, phụ từ (nội) bổ sung ý nghĩa được đặt trước.