Trang chủ » Trả lời câu hỏi bài Những chuyển biến về xã hội

Trả lời câu hỏi bài Những chuyển biến về xã hội

Trả lời câu hỏi bài Những chuyển biến về xã hội

1. Sự phân công lao động được hình thành như thế nào?

–  Sản xuất nông nghiệp lúa nước ngày càng phát triển. Do đó, số người làm nông nghiệp tăng lên và có sự phân công lao động giữa đàn ông và đàn bà:

+ Đàn ông: một phần làm nông nghiệp, ngoài ra còn săn bắt, đánh cá, chế tác công cụ như đúc đồng, làm đồ trang sức (nghề thủ công)

+ Phụ nữ: làm việc nhà, sản xuất nông nghiệp, làm gốm, dệt vải

=> Trong xã hội đã có sự phân công lao động giữa đàn ông và đàn bà. Địa vị của người đàn ông ngày càng quan trọng.

2. Xã hội có gì đổi mới?

–  Do sản xuất phát triển, cuộc sống của con người ngày càng ổn đình, từ đó, hình thành hàng loạt làng bản gọi là chiềng chạ, nhiều chiềng chạ có quan hệ chặt chẽ với nhau hợp thành bộ lạc.

–  Do vị trí của người đàn ông ngày càng cao hơn cả trong sản xuất và trong gia đình, làng bản

=> Chế độ phụ hệ dần thay thế chế độ mẫu hệ

–  Làng bản biết bầu người quản lý, thường là những người già, có nhiều kinh nghiệm, có sức khỏe.

–  Cùng với đó, nhờ sản xuất phát triển, của cải dư thừa => Xã hội có sự phân biệt giàu nghèo

3. Bước phát triển mới về xã hội được nảy sinh như thế nào?

– Sự phát triển của sản xuất nông nghiệp cùng với đó là sự phân công lao động đã thúc đẩy sự phát triển xã hội và kinh tế

=>  Từ thế kỷ VIII – I TCN, có nhiều nền văn hóa phát triển cao như: Óc Eo (An Giang), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Đông Sơn (Bắc Bộ – Bắc Trung Bộ).

–  Văn hóa Đông Sơn có công cụ, vũ khí bằng đồng: lưỡi cày, lưỡi rìu,… => đồ đồng thay thế đồ đá đã góp phần tạo nên sự chuyển biến trong xã hội..

–  Cư dân văn hóa Đông Sơn gọi là cư dân Lạc Việt.

* HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI

1. Em hãy nêu những phát minh lớn của người nguyên thủy thời Phùng Nguyên – Hoa Lộc?

Trả lời :

Người Phùng Nguyên – Hoa Lộc có hai phát minh lớn tạo ra chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế của con người thời kì này là : thuật luyện kim và nghề trồng lúa nước

2. Em có nhận xét gì về việc đúc một đồ dùng bằng đồng hay làm một bình đát nung so với việc làm một công cụ bằng đá ?

Trả lời :

– Để có được một công cụ bằng đá, người ta chỉ cần lấy đã, ghè đẽo đá, mài đá theo hình dạng như ý muốn

– Đồng thì không thể đẽo hay mài như đá, muốn có được công cụ đồng, người ta phải lọc quặng, làm khuôn đúc (khuôn đục bằng đất sét), nung chảy đồng đổ vào khuôn để tạo ra công cụ hay đồ dùng.

– Để có được một bình đất nung, người ta phải tìm đất sét, tiếp đó phải nhào nặn, đưa vào nung cho khô cứng, sau đó mới dùng.

3. Việc đúc một công cụ bằng đồng có phải ai cũng làm được không ?

Trả lời :

Không phải ai cũng đúc được công cụ bằng đồng. Vì việc đúc các công cụ bằng đồng phải qua nhiều giai đoạn, một người không thể đảm đương được. Công cụ càng phức tạp thì càng yêu cầu chuyên môn hóa cao.

4. Để có được thóc lúa, em có biết người nông dân phải làm những việc gì ? Làm như thế nào ?

Trả lời :

Để có được thóc lúa, người nông dân phải làm nhiều việc như : cày bừa đất tơi xốp, gieo mạ, nhổ mạ, cấy lúa, chăm bón lúa, làm cỏ, đưa nước vào ruộng, gặt lúa. xay, giã lúa thành gạo….những việc làm đó không phải làm một lúc mà chia làm nhiều giai đoạn, không phải cũng có thể làm được mà phải có sự phân công hợp lí mới tạo ra hiệu quả tròn lao động.

5. Vì sao cần có sự phân công chuyên môn hóa trong lao động ?

Trả lời :

Sản xuất càng phát triển thì lao động càng phức tạp. Trong nông nghiệp không phải chỉ xới đất trồng cây mà phải chia ra nhiều bước như làm đất, san đất, cấy lúa, gặt lúa,…Một người không thể đảm đương và thông thạo tất cả các khâu, vì vậy phải cần có sự phân công.

Khi nghề làm gốm và đặc biệt là đúc đồng ra đời, công việc càng phức tạp, đòi hỏi chuyên môn hóa, thủ công tách khỏi nông nghiệp.

6. Khi sản xuất phát triển, sự phân công trong lao động diễn ra như thế nào ?

Trả lời :

Khi sản xuất phát triển,  trong lao động diễn ra sự phân công:

– Phụ nữ làm việc nhà, tham gia sản xuất nông nghiệp, làm đồ gốm, dệt vải

– Nam giới chế tác công cụ lao động, đúc đồng, làm đồ trang sức, làm nông nghiệp, săn bắt, đánh cá.

7. Khi nghề nông trồng lúa nước ra đời có những chuyển biến gì về sự phân công lao động ?

Trả lời :

– Vị trí vai trò của người đàn ông trong sản xuất, gia đình, xã hội ngày càng quan trọng, thay thế dần vị trí của người phụ nữ.

– Phụ nữ, ngoài viêc nhà, thường tham gia sản xuất nông nghiệp và làm đồ gốm, dệt vải. Nam giới, một phần làm nông nghiệp, đi săn bắt, đánh cá; một phần chuyên hơn thì phụ trách việc chế tác công cụ, bao gồm cả việc đúc đồng, làm đồ trang sức, về sau được gọi chung là các nghề thủ công.

8. Trước kia, xã hội phân chia theo tổ chức xã hội nào ?

Trả lời :

Trước kia, xã hội phân chia theo tổ chức xã hội thị tộc

9. Cuộc sống của những cư dân ở lưu vực các sông lớn lúc này so với trước kia như thế nào ?

Trả lời :

Từ tổ chức thị tộc, cuộc sống của con người ngày càng đông hơn, ổn định hơn và hình thành làng, bản, chiềng, chạ có quan hệ mật thiết với nhau

10. Chế độ phụ hệ đã được hình thành như thế nào ?

Trả lời :

Nghề luyện kim phát triển, nghề nông trồng lúa nước ra đời. Công việc nặng nhọc (luyện kim, cày bừa) đòi hỏi sức lao động của người đàn ông, phụ nữ cần có công việc phù hợp (lo việc ăn uống ở nhà, tham gia sản xuất nông nghiệp, làm đồ gốm, dệt vài) vì thế vị trí của người đàn ông ngày càng cao hơn trong sản xuất cũng như trong gia đình làng, bản. Chế độ  phụ hệ dần thay thế chế độ mẫu hệ.

11. Em nghĩ gì về sự khác nhau giữa các ngôi mộ trong thời kì này ?

Trả lời :

– Theo quan niệm tín ngưỡng, người chết về thế giới bên kia vẫn phải lao động, nên khi chết, trong các ngôi mộ người ta chôn theo công cụ và đồ trang sức.

– Số lượng và chủng loại công cụ, đồ trang sức có sự khác nhau chứng tỏ xã hội bắt đầu xuất hiện kẻ giầu người nghèo, nguyên tắc bình đẳng trong xã hội bị phá vỡ.

12. Điểm lại những chuyển biến về mặt xã hội trong thời kỳ này ?

Trả lời :

 – Biến đổi trong làng bản : từ tổ chức thị tộc đã hình thành làng, bản, chiềng, chạ, có quan hệ chặt chẽ với nhau gọi là bộ lạc.

– Biến đổi trong gia đình : vị trí, vai trò của người đàn ông trong sản xuất, gia đình, xã hội ngày càng cao, thay thế dần vị trí của người phụ nữ. Chế độ mẫu hệ chuyển dần sang chế độ thị tộc phụ hệ.

– Biến đổi trong xã hội : hình thành những người đứng đầu, quản lí làng bản, chiềng chạ, bộ lạc. Họ là những người vừa có quyền, vừa được hưởng phần thu hoạch lớn hơn, trở nên giầu có. Xã hội bắt đầu xuất hiện kẻ giầu người nghèo. Nguyên tắc bình đẳng trong xã hội nguyên thủy bị phá vỡ.

13. Từ thế kỉ VIII đến thế kỉ ITCN, trên đất nước ta đã hình thành những nền văn hóa phát triển. Đó là những nền văn hóa nào ? Ở đâu ?

Trả lời :

Từ thế kỉ VIII đến thế kỉ ITCN, trên đất nước ta đã hình thành những nền văn hóa phát triển. Đó là những nền văn hóa Óc Eo (An Giang), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Đông Sơn ở bắc Bộ và bắc Trung Bộ.

14. Nền văn hóa Đông Sơn hình thành trên những vùng nào ? Chủ nhân của nó là ai ?

Trả lời :

Nền văn hóa Đông Sơn hình thành chủ yếu ở vùng đồng bằng sông Hồng, sông Mã, sông Cả. Chủ nhân của nền văn hóa Đông Sơn là người Lạc Việt.

15. Quan sát hình những mũi giáo H31 (SGK trang 34), em thấy chúng có hình dáng như thế nào ? Chúng  được sử dụng để làm gì ?

Trả lời :

Hình dáng những mũi giáo rất giống nhau, cân đối, bên dưới nỏ, có thể gắn vào cán tre hay cán gỗ, bên trong có lưỡi sắc, mũi nhọn. Dùng có hiệu quả trong chiến đấu.

16. Quan sát hình 32 (SGK trang 34), em có nhận xét gì về hình dáng và kĩ thuật đúc đồng ở thời kì này ?

Trả lời :

Trong ảnh là những chiếc dao găm đồng. Cán dao được đúc như hình thân người có đầu và hai tay hặc đúc thành hình quả bí, phần to, phần nhỏ, cân đối, đẹp, mũi dao nhọn. Đây có thể là một công cụ để cắt, chặt, săn bắn, cũng có thể là một thứ vũ khí.

– Dao găm đồng là một biểu hiện của sự phát triển cao trong kĩ thuật đúc đồng của cư dân Đông Sơn.

17. Quan sát hình 33 (SGK trang 34), em hãy cho biết việc chế ra lưỡi cày đồng chứng tỏ điều gì ?

Trả lời :

Lưỡi cày đồng Đông Sơn có nhiều loại, kích thước khác nhau, thường có hình cánh bướm, có sống ở giữ, hai bên có gờ nhỏ, tạo nên sự chắc chắn, bền vững của lưỡi cày. Mũi cày nhọn, hình tam giác, đầu trên của lưỡi có lỗ để tra cán vào thân cây. Khi cày có thể dùng sức kéo của trâu bò hoặc người.

Đây thực sự là một sáng tạo to lớn của người đương thời. Nó chứng tỏ rằng, người đương thời đã biết sử dụng động vật (trâu bò) vào canh tác nông nghiệp. Chính sự xuất hiện của lưỡi cày đồng đã biến nền nông nghiệp trồng lúa nước thành ngành kinh tế chủ yếu của con người thời Đông Sơn, góp phần nâng cao năng suất lao động, tạo ra những tiền để cho một cuộc chuyển biến lớn về sau.

18. Theo em, những công cụ nào góp phần tạo nên bước chuyển biến trong xã hội ?

Trả lời :

Những công cụ góp phần tạo nên bước chuyển biến trong xã hội là : vũ khí đồng, lưỡi cày đồng,..thay thế hẳn công cụ bằng đá đã góp phần tạo nên bước chuyển biến trong xã hội.

19. Nêu những nét mới về tình hình kinh tế, xã hội của cư dân Lạc Việt ?

Trả lời :

Những nét mới về tình hình kinh tế, xã hội của cư dân Lạc Việt :

– Về tình hình kinh tế :

  + Sản xuất nông nghiệp phát triển, của cải trong xã hội ngày càng tăng

  + Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp. Sự phân công lao động giữa đàn ông và đàn bà xuất hiện. Vị trí của người đàn ông trong gia đình và xã hội ngày càng quan trọng hơn. Chế độ mẫu hệ dần dần bị thay thế bởi chế độ phụ hệ.

– Về tình hình xã hội :

  + Xã hội có nhiều đổi mới, đã có sự phân biệt giầu nghèo

  + Các chiềng, chạ (làng bản) ra đời, liên minh các thị tộc, bộ lạc xuất hiện. Đây là thời kì chuẩn bị hình thành nhà nước, quốc gia.

20. Hãy nêu những dẫn chứng nói về trình độ phát triển của nền sản xuất văn hóa Đông Sơn ?

Trả lời :

– Công cụ lao động bằng đồng rất phát triển, thay thế hẳn công cụ bằng đá

– Con người thời kì văn hóa Đông Sơn đã biết dùng trâu bò để kéo cày và canh tác nông nghiệp, góp phần nâng cao năng suất lao động, tạo ra cuộc sống định cư lâu dài.

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Scroll to Top