Trang chủ » Bài 23. Ôn tập phần di truyền học

Bài 23. Ôn tập phần di truyền học

Bài 1: 

Đề bài: Hãy điền các chú thích thích hợp vào bên cạnh các mũi tên nêu trong sơ đồ dưới đây để minh hoạ quá trình di truyền ở mức độ phân tử:
 
Lời giải chi tiết
 
 
Bài 2: 
 
Đề bài: Tại sao mỗi mạch của phân tử ADN lại được tổng hợp theo một cách khác nhau?
 
Lời giải chi tiết
 
Trong quá trình nhân đôi ADN, mỗi mạch được tổng hợp theo 1 cách khác nhau:
 
Mạch khuôn 3' – 5' được tổng hợp liên tục
 
mạch khuôn 5' – 3' được tổng hợp gián đoạn
 
có sự khác nhau này là vì enzyme ADN polimerase chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5' – 3'.
 
Bài 3: 
 
Đề bài: Hãy giải thích cách thức phân loại biến dị được nêu trong bài và cho biết đặc điểm của từng loại.
 
Lời giải chi tiết
 
Cách phân chia biến dị theo khả năng có thể di truyền hay không?
 
– Thường biến: những biến đổi kiểu hình của cùng một kiểu gen do sự thay đổi của môi trường sống.
 
– Đột biến: những biến đổi trong vật chất di truyển.
 
+ Đột biến gen: những biến đổi trong cấu trúc của gen.
 
+ Đột biến NST: 
 
      * Đột biến cấu trúc NST: thay đổi cấu trúc của NST.
 
      * Đột biến số lượng NST: Thay đổi số lượng NST trong tế bào
 
           – Lệch bội: thay đổi ở 1 số cặp
 
           – Đa bội: thay đổi ở tất cả các cặp
 
             Đa bội lẻ: 3n, 5n, 7n…
 
             Đa bội chẵn  : 4n,6n,8n..
 
Bài 4: 
 
Đề bài: Cho một cây đậu Hà Lan có kiểu gen dị hợp tử quy định với kiểu hình hoa đỏ tự thụ phấn. Ở đời sau người ta lấy ngẫu nhiên 5 hạt đem gieo. Xác suất để cả 5 hạt cho ra cả 5 cây đều có hoa trắng là bao nhiêu? Xác suất để trong số 5 cây con có ít nhất có một cây hoa đỏ là bao nhiêu?
 
 Lời giải chi tiết
 
P: Aa × Aa → 3A-:1aa
 
– Xác suất lấy được 5 hạt khi gieo đều cho hoa trắng là (1/4)5
 
– Xác suất trong 5 hạt đó có ít nhất 1 hạt khi gieo cho cây hoa đỏ là 1 – 1/4)5
 
Bài 5: 
 
Đề bài: Một số cặp vợ chồng bình thường sinh ra người con bị bệnh bạch tạng. Tỉ lệ người con bị bệnh bạch tạng thường chiếm khoảng 25% tổng số con của các cặp vợ chồng này. Những người bị bệnh bạch tạng lấy nhau thường sinh ra 100% số con bị bệnh bạch tạng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hai vợ chồng cùng bị bệnh bạch tạng lấy nhau lại sinh ra người con bình thường. Hãy giải thích cơ sở di truyền học có thể có của hiện tượng này.
 
Lời giải chi tiết
 
Ta thấy bố mẹ bình thường sinh con có 1/4 con bị bạch tạng, những người bị bạch tạng lấy nhau cho 100% con bị bạch tạng → gen gây bệnh là gen lặn nằm trên NST thường.
 
Quy ước gen : A – bình thường; a – bị bạch tạng
 
Bố mẹ bình thường sinh con bị bệnh : Aa × Aa → 1AA:2Aa:1aa → 25% bị bạch tạng
 
Trong trường hợp bố mẹ bị bạch tạng mà sinh ra con bình thường: aa × aa → A- thì có thể giải thích là do đột biến gen làm gen a → A.
 
Bài 6: 
 
Đề bài: Tại sao bệnh di truyền do gen lặn liên kết với giới tính X ở người lại dễ được phát hiện hơn so với bệnh do gen lặn nằm trên NST thường?
 
Lời giải chi tiết
 
Gen lặn trên NST thường khó phát hiện hơn so với gen lặn trên NST X ở người là vì gen lặn trên NST thường chỉ được biểu hiện ra kiểu hình khi có cả hai alen lặn còn gen lặn trên NST X chỉ cần một alen lặn cũng đã biểu hiện ra kiểu hình ở nam giới nên sự phân ly kiểu hình ở 2 giới là khác nhau.
 
Bài 7: 
 
Đề bài: Một quần thể khi nào thì được gọi là cân bằng di truyền (cân bằng Hacđi – Vanbec)?
 
Lời giải chi tiết
 
Một quần thể được gọi là cân bằng di truyền khi thỏa mãn công thức: p2 AA + 1pq Aa + q2 aa =1.
 
trong đó p là tần số alen A; q là tần số alen a.
 
Bài 8: 
 
Đề bài: Đế tạo giống vi sinh vật, người ta hay dùng biện pháp gì? Giải thích.
 
Lời giải chi tiết
 
Để tạo giống vi sinh vật người ta thường sử dụng phương pháp gây đột biến vì:
 
– Các đột biến đều được biểu hiện ngay (vì hệ gen của VSV đơn bội)
 
– Thời gian thế hệ ngắn (sinh trưởng và sinh sản nhanh).
 
Bài 9: 
 
Đề bài: Những người có bộ NST: 44 NST thường + XXY hoặc 44 NST thường + XXXY đều là nam giới. Những người có bộ NST với 44 NST thường + X hoặc 44 NST thường + XXX đều là nữ giới. Từ thực tế này chúng ta có thể rút ra được kết luận gì?
 
Lời giải chi tiết
 
Từ những người có bộ NST bất thường này ta có thể rút ra kết luận là nhiễm sắc thể Y ở người có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quy định nam tính. Nếu có nhiễm sắc thể Y thì hợp tử sẽ phát triển thành con trai còn không có Y thì hợp tử phát triển thành con gái.
 

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Scroll to Top