Bài 1 (trang 132 SGK Hóa 12): Cho 3,04 gam hỗn hợp NaOH và KOH tác dụng với dung dịch axit HCl thu được 4,15 gam hỗn hợp muối clorua. Khối lượng hidroxit trong hỗn hợp là:
A. 1,17 g và 2,98 g
B. 1,12 g và 1,6 g
C. 1,12 g và 1,92 g
D. 0,8 g và 2,24 g
Lời giải:
Đáp án D.
Bài 2 (trang 132 SGK Hóa 12): Sục khí CO2 (đktc) vào dung dịch có chứa 0,25 mol Ca(OH)2. Khối lượng kết tủa thu được là:
A. 10g.
B. 15g.
C. 20g.
D. 25g.
Lời giải:
Đáp án C.
Số mol CO2 là n = 6,72/22,4=0,3(mol)
CO2 dư sau phản ứng là 0,3 – 0,25 = 0,05 (mol)
Xảy ra phản ứng
Như vậy CaCO3 không bị hòa tan 0,25 – 0,05 = 0,2(mol)
Khối lượng kết tủa thu được là m = 0,2.100 = 20(g)
Bài 4 (trang 132 SGK Hóa 12): Có 28,1 gam hỗn hợp gồm MgCO3 và BaCO3trong đó MgCO3 chiếm a% về khối lượng. Cho hỗn hợp trên tác dụng hết với dung dịch axit HCl để lấy CO2 rồi đem sục vào dung dịch có chúa 0,2 mol Ca(OH)2 được kết tủa B. Tính a để kết tủa B thu được là lớn nhất.
Lời giải:
Gọi x, y lần lượt là số mol của MgCO3 và BaCO3 trong 28,1 gam hỗn hợp.
Để lượng kết tủa CaCO3 thu được là lớn nhất thì số mol CO2 = số mol Ca(OH)2
→ x + y = 0,2
Bài 5 (trang 132 SGK Hóa 12): Cách nào sau đây có thể điều chế được kim loại Ca?
A. Điện phân dung dịch có màng ngăn.
B. Điện phân CaCl2 nóng chảy.
C. Dùng Al để khử oxit CaO ở nhiệt độ cao.
D. Dùng Ba để đẩy Ca ra khỏi dung dịch CaCl2.
Lời giải:
Đáp án B.
Bài 6 (trang 132 SGK Hóa 12): Sục khí CO2 vào dung dịch Ca(OH)2 thu được 3 gam kết tủa. Lọc tách kết tủa rồi đun nóng nước còn lại thu thêm 2gam kết tủa nữa. Giá trị của a là:
A. 0,05 mol.
B. 0,06 mol.
C. 0,07 mol.
D. 0,08 mol.
Lời giải:
Số mol CaCO3 là n = 3/100=0,03(mol)