Bài tập 1
So sánh những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong luật thơ ngũ ngôn truyền ở bài Mặt trăng với đoạn thơ năm tiếng bài Sóng của Xuân Quỳnh.:
*Giống nhau:
– Số tiếng: năm tiếng.
– Vần: vần chân, vần liền, vần lưng, vẫn cách, …
– Phéo đối giữa các thanh B-T
*Khác nhau:
Bài tập 2:
Sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ 7 tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống:
* Gieo vần:
– Vần chân cuối các dòng 1,2,4 giống thơ truyền thống: sông, lòng, trong
– Sử dụng vần lưng (lòng- không) để hỗ trợ => sáng tạo
*Ngắt nhịp: Linh hoạt hơn
– Câu 1 và 2 lại ngắt nhịp 2/5 cho phù hợp với tình cảm và cảm xúc của tác giả trong buổi đưa tiễn người bạn lên đường.
– Câu 3 và 4 theo cách ngắt nhịp 4/3 của thất ngôn truyền thống;
* Hài thanh: cả luật và niêm đều linh hoạt, không gò bó:
– dòng 1 và 4: B-B-B/ B-B-T
– dòng 2 và 3: T-T-B/ B-T-B
Bài tập 3:
Mô hình âm luật bài thơ Mời trầu:
– Quả cau nho nhỏ/ miếng trầu hôi
Các tiếng 2,4,6,7:
B- T- B- Bv
– Này của Xuân Hương / mới quệt rồi
Các tiếng 2,4,6,7:
T- B- T- Bv
– Có phải duyên nhau / thì thắm lại
Các tiếng 2,4,6,7:
T-B-T-T
– Đừng xanh như lá / bạc như vôi
Các tiếng 2,4,6,7:
B-T-B-Bv
Bài tập 4:
Ảnh hưởng của thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ mới trong đoạn mở đầu Tràng giang (Huy Cận):
– Vần, nhịp, hài thanh đều giống thơ thất ngôn tứ tuyệt.
+ Gieo vần: vần chân, gieo vần cách (song, dòng) và là vần bằng (B)
+ Ngắt nhịp: 4-3 (như cách ngắt nhịp trong thể thơ thất ngôn bát cú)
+ Hài thanh: theo đúng mô hình của thể thơ thất ngôn bát cú: tiếng 2: gợn, thuyền, về, một: T-B-B-T; tiếng 4: giang, mái, lại, khô: B-T-T-B; tiếng 6: điệp, song, trăm, mấy: T-B-B-T
– Tuy nhiên, cái khác là ở chỗ không áp dụng phép đối một cách nghiêm ngặt như thơ Đường luật.