1. Đọc lại các bài văn nghị luận đã học và điền vào bảng theo mẫu:
* Bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” – Hồ Chí Minh:
– Đề tài nghị luận: Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam.
– Luận điểm chính: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta.
– Phương pháp lập luận: Chứng minh.
* Bài “Sự giàu đẹp của tiếng Việt” – Đặng Thai Mai.
– Đề tài nghị luận: Sự giàu đẹp của tiếng Việt.
– Luận điểm chính:
+, Tiếng Việt có đủ đặc sắc của một thứ tiếng đẹp.
+, Tiếng Việt có đủ đặc sắc của một thứ tiếng hay.
– Phương pháp lập luận: Chứng minh kết hợp với giải thích.
* Bài “Đức tính giản dị của Bác Hồ” – Phạm Văn Đồng.
– Đề tài nghị luận: Đức tính giản dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
– Luận điểm chính: Ở mọi phương diện, Bác Hồ đều giản dị. Sự giản dị hòa hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp.
– Phương pháp lập luận: Chứng minh kết hợp với giải thích và bình luận.
* Bài “Ý nghĩa văn chương” – Hoài Thanh.
– Đề tài nghị luận: Nguồn gốc, ý nghĩa và công dụng của văn chương đối với cuộc sống của con người.
– Luận điểm chính: Nguồn gốc cốt yêu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha; văn chương là hình ảnh của sự sống đa dạng; văn chương sáng tạo ra sự sống, gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm sẵn có; cho nên: không thể thiếu văn chương trong đời sống tinh thần của nhân loại.
– Phương pháp lập luận: chứng minh kết hợp giải thích và bình luận.
2. Tóm tắt những nét đặc sắc nghệ thuật của mỗi bài nghị luận.