Câu 1 (trang 66 sgk Tiếng Việt 5): Lập dàn ý miêu tả một trong các đồ vật sau đây:
a) Quyển sách Tiếng Việt 5, tập hai.
b) Cái đồng hồ báo thức.
c) Một đồ vật trong nhà mà em yêu thích.
d) Một đồ vật hoặc một món quà có ý nghĩa sâu sắc với em.
e) Một đồ vật trong viện bảo tàng hoặc trong nhà truyền thống mà em đã có dịp quan sát.
Trả lời:
a) Quyển sách Tiếng Việt 5, tập hai.
Dàn bài: Tả quyển sách Tiếng Việt 5 tập hai.
1) Mở bài:
– Giới thiệu quyển sách Tiếng Việt 5 tập 2.
– Trong bộ sách giáo khoa lớp 5 của em.
b) Thân bài:
– Tả bao quát:
+ Sách hình chữ nhật, kích thước 18cm x 24 cm, dày 176 trang.
– Tả từng bộ phận:
+ Bìa làm bằng giấy cứng, láng, in hình các bạn đội viên với chiếc khăn quàng đỏ thắm và bộ đồng phục học sinh đang ngồi cùng nhau tìm hiểu về quê hương đẹp xinh.
+ Bên trong các bài học sắp xếp theo tuần, xoay quanh năm chủ điểm: Người nông dân, Vì cuộc sống thanh bình, Nhớ nguồn, Nam và nữ, Những chủ nhân tương lai.
+ Các môn học trong tuần gồm Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Kể chuyện và Tập làm văn. Các phần ghi nhớ được đóng khung với nền màu xanh biển gây được sự chú ý nhất định.
+ Trước mỗi chủ điểm đều giành hẳn một trang minh họa cho chủ điểm đó. Mỗi bài học lại thường có hình minh họa rõ ràng, màu sắc đẹp, hấp dẫn, thu hút sự chú ý, làm cho bài học dễ hiểu hơn.
– Công dụng:
+ Quyển sách Tiếng Việt 5 tập hai sẽ theo em suốt học kì cuối của năm học, những kiến thức mới trong đó sẽ mở mang thêm trí óc non nớt của chúng em.
+ Mỗi bài tập đọc, mỗi bài kể chuyện… lại đem đến cho chúng em những bài học bổ ích, dạy chúng em cách sống sao cho hữu ích.
+ Không chỉ quyển sách Tiếng Việt 5 tập hai, cả bộ sách giáo khoa lớp Năm, rất cần thiết và quan trọng đối với chúng em. Chúng không những hỗ trợ nhau trong việc bồi dưỡng, nâng cao kiến thức toàn diện cho chúng em mà còn góp phần khơi gợi, hình thành ở chúng em nhân cách tốt.
b) Cái đồng hồ báo thức.
1) Mở bài:
Chiếc đồng hồ báo thức là một vật dụng gần gũi với em nhất.
2) Thân bài:
– Đồng hồ có mặt trong gia đình em từ lâu lắm.
– Đồng hồ là một khối hình hộp chữ nhật.
– Vỏ bằng nhựa màu trắng sữa, đế nhựa màu cánh gián bóng loáng.
– Mặt số màu trắng.
– Quanh mặt số có viền màu đen.
– Có bốn kim.
• Kim giờ to, ngắn.
• Kim phút nhỏ, dài hơn kim giờ.
• Kim giây bé nhất.
• Kim báo thức màu xanh nhạt
– Phía sau của đồng hồ có các nút để lấy'giờ.
– Mở nắp nhỏ phía sau là chỗ gắn pin.
– Tiếng kim chạy rất êm, đến gần nghe tích tắc, tích tắc.
– Tiếng nhạc chuông báo thức trong trẻo, ngân vang.
3) Kết bài:
– Chiếc đồng hồ luôn lặng lẽ đếm thời gian.
– Đồng hồ giúp em làm việc đúng giờ giấc
– Không để thời gian trôi đi vô ích.
Câu 2 (trang 66 sgk Tiếng Việt 5): Tập nói trong nhóm, nói trước lớp theo dàn ý đã lập:
Trả lời:
– Giới thiệu đồ vật.
– Miêu tả đồ vật.
– Nêu cảm nghĩ đối với đồ vật.