1. Nghe – viết: Kì diệu rừng xanh (từ Nắng trưa …. đến cảnh mùa thu)
Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh, ánh nắng lọt qua lá trong xanh. Chúng tôi đi đến đâu, rừng rào rào chuyển động đến đấy. Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp. Những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo.
Sau một hồi len lách mải miết, rẽ bụi rậm, chúng tôi nhìn thấy một bãi cây khộp. rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng như cảnh mùa thu.
chú ý:
– Chính xác, trình bày đúng một đoạn của bài Kì diệu rừng xanh.
– Chú ý viết đúng các từ ngữ dễ viết sai: ẩm lạnh, rào rào, gọn ghẽ, lăn lách, mải miết…
2. Tìm trong đoạn tả cảnh rừng khuya dưới đây những tiếng có chứa yê hoặc ya
Chúng tôi mải miết đi nhưng chưa kịp qua hết cánh rừng thì mặt trời đã xuống khuất. Màn đêm dần bao trùm mỗi lúc một dày đặc trên những ngọn cây. Gió bắt đầu nổi lên. Rừng khuya xào xạc như thì thào kể những truyền thuyết tự ngàn xưa. Tôi cố căng mắt nhìn xuyên qua màn đêm thăm thẳm với hi vọng tìm thấy một đốm lửa báo hiệu có một bản làng bình yên phía xa đang chờ đón.
Trả lời:
Những tiếng có chứa yê hoặc ya:
Khuya, truyền thuyết, yên
3. Tìm tiếng có vần uyên thích hợp với mỗi ô trống dưới đây
a.
Chỉ có …….. mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào
Chỉ có biển mới biết
…..đi đâu về đâu.
Xuân Quỳnh
b.
Lích cha lích chích vành………..
Mổ từng hạt nắng đọng nguyên sắc vàng.
Bế Kiến Quốc
Trả lời:
a.
Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào
Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu về đâu
b.
Lích cha lích chính vành khuyên
Mổ từng hạt nắng đọng nguyên sắc vàng
4. Tìm tiếng trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống để gọi tên các loài chim trong những tranh dưới đây
Trả lời:
Thứ tự điền vào chỗ trống:
yểng, hải yến, đỗ quyên