Trang chủ » Báo cáo thực hành thí nghiệm co và phản co nguyên sinh [Sinh học 10]

Báo cáo thực hành thí nghiệm co và phản co nguyên sinh [Sinh học 10]

Dưới đây là bài báo cáo thực hành thí nghiệm co và phản co nguyên sinh cùng các câu trả lời cho câu hỏi SGK trang 52 Sinh học 10 do Lambaitap.edu.vn chuẩn bị kỹ lưỡng nhằm hỗ trợ tài liệu hữu ích để các bạn học trò lớp 10 tham khảo.

1. Tóm tắt cơ sở lý thuyết

  • Co nguyên sinh là một quá trình diễn ra trong tế bào thực vật, trong đó tế bào chất bị co rút lại và tách khỏi thành tế bào thông qua quá trình thẩm thấu.
  • Quá trình ngược lại của, phản co nguyên sinh, xảy ra khi tế bào ở trong môi trường nhược trương, tức áp suất thẩm thấu của môi trường ngoài cao hơn bên trong tế bào và điều này khiến nước thấm từ ngoài vào trong tế bào.
  • Thông qua việc quan sát sự co và phản co nguyên sinh thì có thể xác định được tính trương của môi trường tế bào cũng như mức độ dung môi thẩm thấu qua màng tế bào.

2. Chuẩn bị 

1. Mẫu vật: Lá thài lài tía hoặc một số lá cây có tế bào với kích thước tương đối lớn và dễ tách lớp biểu bì ra khỏi lá.

2. Dụng cụ và dung dịch

  • Kính hiển vi quang học với vật kính x10, x40 vật kính x10 hoặc x15
  • Lưỡi dao cạo râu, phiến kính và lá kính.
  • Ống nhỏ giọt
  • Nước cất, dung dịch muối (hoặc đường) loãng.
  • Giấy thấm.

3. Nội dung và quy trình tiến hành

1. Thí nghiệm 1. Quan sát hiện tượng co và phản co nguyên sinh ở tế bào biểu bì lá cây

Bước 1: Quan sát tế bào ban đầu: 

– Dùng lưỡi dao cạo râu tách lớp biểu bì của lá cây thài lài tía, sau đó đặt lên phiến kính trên đó đã nhỏ sẵn một giọt nước cất. Đặt một lá kính lên mẫu vật. Dùng giấy thấm hút bớt nước còn dư ở phía ngoài. 

– Đặt phiến kính lên bàn kính hiển vi sau đó chỉnh vùng có mẫu vật vào chính giữa hiển vi trường rồi quay vật kính X10 để quan sát vùng có mẫu vật.

– Chọn vùng có lớp tế bào mỏng nhất để quan sát các tế bào biểu bì của lá rồi sau đó chuyển sang vật kính x40 để quan sát cho rõ hơn.

Hiện tượng quan sát được: Tế bào được ngâm trong nước -> Nước ngấm vào trong tế bào -> Tế bào trương nước, căng lên -> khí khổng mở ra. 

Bước 2: Quan sát tế bào co nguyên sinh:

– Lấy tiêu bản ra khỏi kính hiển vi và dùng ống nhỏ giọt nhỏ một giọt dung dịch muối loãng vào rìa của lá kính rồi dùng mảnh giấy thấm nhỏ đặt ở phía bên kia của lá kính hút dung dịch để đưa nhanh dung dịch nước muối vào vùng có tế bào.

– Quan sát các tế bào biểu bì khác nhau kể từ sau khi nhỏ dung dịch nước muối để thấy quá trình co nguyên sinh diễn ra như thế nào. Chú ý, nếu nồng độ muối hoặc đường quá cao sẽ làm cho hiện tượng co nguyên sinh xảy ra quá nhanh khó quan sát.

Có thể dùng các dung dịch có nồng độ muối hoặc đường khác nhau và quan sát trên kính để thấy sự khác biệt về mức độ và tốc độ co nguyên sinh.

Hiện tượng quan sát được: Khi cho dung dịch nước muối vào tiêu bản → môi trường bên ngoài ưu trương so với tế bào → tế bào bị mất nước ra bên ngoài → tế bào co lại, màng sinh chất tách khỏi thành tế bào, khí khổng đóng (co nguyên sinh).

2. Thí nghiệm 2. Thí nghiệm phản co nguyên sinh và việc điều khiển sự đóng mở khí khổng

– Sau khi quan sát hiện tượng co nguyên sinh ở các tế bào biểu bì, nhỏ một giọt nước cất vào rìa của lá kính giống như khi ta nhỏ giọt nước muối trong thí nghiệm co nguyên sinh.

– Đặt tiêu bản lên kính hiển vi và quan sát tế bào.

Hiện tượng quan sát được: Khi cho thêm nước cất vào tiêu bản → môi trường nước cất là môi trường nhược trương → nước từ bên ngoài đi vào trong tế bào → tế bào từ trạng thái co nguyên sinh trở lại trạng thái bình thường (phản co nguyên sinh) → khí khổng mở.

3. Kết luận

Khí khổng đóng hay mở phụ thuộc vào lượng nước trong tế bào.
+ Tế bào no nước (trương nước) ⇒ lỗ khí mở.

+ Tế bào mất nước ⇒ lỗ khí đóng.

Điều khiển sự đóng mở của khí khổng thông qua điều chỉnh lượng nước thẩm thấu vào trong tế bào.

4. Trả lời câu hỏi trang 52 SGK Sinh 10 Bài 12 

​​​​1: Khí khổng lúc này đóng hay mở?

Trả lời: Khí khổng lúc này mở do tế bào đang trương nước nên kéo khí khổng mở ra.

2: Tế bào lúc này có gì khác so với trước khi nhỏ nước muối?

Trả lời: Tế bào lúc này có hiện tượng màng sinh chất tách khỏi thành tế bào, khí khổng đóng.

3: Giải thích tại sao khí khổng lúc này lại mở trở lại.

Trả lời: Do môi trường nước cất là môi trường nhược trương so với tế bào làm cho nước từ bên ngoài đi vào trong tế bào → tế bào căng nước → màng sinh chất sát vào thành tế bào, khí khổng mở (phản co nguyên sinh).

Vậy là chúng ta đã hoàn thành báo cáo thực hành thí nghiệm co và phản co nguyên sinh của môn Sinh học 10 bài 12 rồi đấy. Chúc các bạn học tốt.

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Scroll to Top