Câu 1 (trang 149 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
a. Ôi, thôi chú mày ơi (!) Chú mày có lớn mà chẳng có khôn.
b. Con có nhận ra con không (?)
c. Cá ơi, giúp tôi với (!) Thương tôi với (!)
d. Giời chớm hè (.) Cây cối um tùm (.) Cả làng thơm (.)
Lí do đặt:
+ Dấu chấm than đặt sau câu cảm thán hoặc cầu khiến.
+ Dấu chấm hỏi đặt sau câu nghi vấn.
+ Dấu chấm đặt cuối câu trần thuật.
Câu 2 (trang 149 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2): Điểm đặc biệt khi sử dụng dấu câu:
a. Hai câu sử dụng dấu chấm (.) đều là câu cầu khiến.
b. Dấu chấm than và dấu chấm hỏi liền nhau được đặt trong ngoặc đơn.
→ Mục đích: Biểu thị thái độ nghi ngờ châm biếm.
Chữa một số lỗi thường gặp
Câu 1 (trang 150 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
a. Đoạn thứ nhất hợp lí vì tách thành hai câu tạo sự rõ ràng, hơn nữa hai vế được tách ở đoạn 2 không có liên hệ chặt chẽ với nhau, khi tách làm câu thiếu mạch lạc.
b. Hai ý được tách ở đoạn 1 cùng bổ nghĩa cho chủ ngữ “nơi đây”, vì vậy không nên tách mà đặt dấu (;) như đoạn 2 là hợp lí.
Câu 2 (trang 151 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
a. + b. Các dấu chấm hỏi và dấu chấm than trong cả hai đoạn nên sửa thành dấu chấm. Vì các câu đó đều là câu trần thuật.
Luyện tập
Câu 1 (trang 151 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2): Đặt dấu chấm sau các từ sau:
– … bên bờ sông Lương.
– … còn trần trụi đen xám.
– … đã đến.
– … những mái nhà tỏa khói.
– … bụi mưa trắng xóa.
Câu 2 (trang 151 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Câu dùng dấu chấm hỏi chưa đúng:
– Chưa?→ (.)
– Nếu đến đó … thăm động như vậy? → (.)
→ Sai vì chúng là câu trần thuật, không phải câu nghi vấn.
Câu 3 (trang 152 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Đặt dấu chấm than cuối câu (1) và câu (2).
Câu 4 (trang 152 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
– Mày nói gì (?)
– Lạy chị, em nói gì đâu (!)
Rồi Dế Choắt lủi vào (.)
– Chối hả (?) Chối này (!) Chối này (!)
Mỗi câu “Chối này”, chị Cốc lại giáng một mỏ xuống (.)