Trang chủ » Soạn bài Ôn tập phần Văn – Ngữ văn 7 tập 2

Soạn bài Ôn tập phần Văn – Ngữ văn 7 tập 2

Câu 1: Ghi lại nhan đề các văn bản em đã học:
 
Học kì 1
 
1. Cống trường mở ra
 
2. Mẹ tôi
 
3. Cuộc chia tay của những con búp bê.
 
4. Những câu hát về tình cảm gia đình.
 
5. Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người.
 
6. Những câu hát than thân.
 
7. Những câu hát châm biếm.
 
8. Nam quốc sơn hà.
 
9. Tụng giá hoàn kinh sư.
 
10. Thiên Trường vãn vọng.
 
11. Côn Sơn ca
 
12. Chinh phụ ngâm khúc (trích).
 
13. Bánh trôi nước.
 
14. Qua Đèo Ngang
 
15. Bạn đến chơi nhà.
 
16. Vọng Lư Sơn bộc bố.
 
17. Tĩnh dạ tứ.
 
18. Mao ốc vị thu phong sở phá ca.
 
19. Cảnh khuya.
 
20. Rằm tháng giêng.
 
21. Tiếng gà trưa.
 
22. Một thứ quà của lúa non: Cốm.
 
23. Sài Gòn tôi yêu.
 
24. Mùa xuân của tôi.
 
Học kì 2
 
1. Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.
 
2. Tục ngữ về con người và xã hội.
 
3. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
 
4. Sự giàu đẹp của Tiếng Việt.
 
5. Đức tính giản dị của Bác Hồ.
 
6. Ý nghĩa văn chương.
 
7. Sống chết mặc bay.
 
8. Những trò lố hay là Va –ren và Phan Bội Châu.
 
9. Ca Huế trên sông Hương.
 
10. Quan Âm Thị Kính.
 
Câu 2. Định nghĩa:
 
a. Ca dao, dân ca: những bài thơ, bài hát trữ tình dân gian do quần chúng nhân dân sáng tác, biểu diễn và truyền miệng từ đời này sang đời khác.
 
b. Tục ngữ: những câu nói ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt, được vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày.
 
c. Thơ trữ tình là thể loại văn học phản ánh cuộc sống bằng cảm xúc trực tiếp của người sáng tác. Văn bản thơ trữ tình thường có vần điệu, nhịp điệu, ngôn ngữ cô đọng, mang tính chất cách điệu cao.
 
d. Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật: có 4 câu, mỗi câu 7 tiếng. Kết cấu: khai – thừa- chuyển – hợp. Nhịp 4/3, 2/2/3.
 
   Vần chân (7), liền (1-2), cách (2-4), bằng.
 
e. Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật:
 
có 4 câu, mỗi câu 5 tiếng. Nhịp: 3/2, 2/3.
 
   Có thể gieo vần trắc.
 
f. Thơ thất ngôn bát cú đường luật: có 8 câu, mỗi câu 7 tiếng.
 
   Vần bằng trắc, chân (7), liền (1-2), cách (2-4-6-8).
 
   Kết cấu: câu 1-2: đề, câu 3-4: thực, câu 5-6: luận, câu 7-8: kết.
 
g. Thơ lục bát: thể thơ dân tộc cổ truyền bắt nguồn từ ca dao, dân ca.
 
   Kết cấu theo từng cặp: câu trên 6, câu dưới 8.
 
   Vần bằng, lưng (6-6), chân (6-8), liền.
 
   Nhịp: 2/2/2/2, 3/3/4/4/…
 
   Luật bằng trắc: 2B -4T – 6B- 8B.
 
h. Thơ song thất lục bát: kết hợp sáng tạo giữa thể thơ thất ngôn đường luật và thơ lục bát.
 
   Một khổ 4 câu: 2 câu 7 tiếng, tiếp 1 cặp 6 -8.
 
   Nhịp ở 2 câu 7 tiếng: 3/4, 3/2/2…
 
i. Phép tương phản trog nghệ thuật: sự đối lập trong hình ảnh, chi tiết, nhân vật…trái ngược nhau, để tô đậm, nhấn mạnh 1 đối tượng hoặc cả hai.
 
k. Phép tăng cấp: cùng với quá trình hành động, nói năng, tăng dẫn cường độ, tốc độ, mức độ, chất lượng, số lượng…
 
Câu 3. Những tình cảm, thái độ thể hiện trong ca dao, dân ca:
 
– Nhớ thương, kính yêu, than thân trách phận, buồn bã, hối tiếc, tự hào, biết ơn; châm biếm, hài hước, dí dỏm, đả kích…
 
Câu 4. Các câu tục ngữ đã thể hiện những kinh nghiệm:
 
– Kinh nghiệm tục ngữ về thiên nhiên – thời tiết: thời gian tháng năm và tháng mười; dự đoán nắng, mưa, bão, giông…
 
– Kinh nghiệm về lao động sản xuất nông nghiệp: đất đai quý hiếm, kinh nghiệm trồng trọt, chăn nuôi…
 
– Kinh nghiệm về con người, xã hội: xem tướng người; học tập thầy, bạn…
 
Câu 5. Những giá trị tư tưởng, tình cảm thể hiện trong các bài thơ:
 
– Lòng yêu nước và tự hào dân tộc.
 
– Ý chí bất khuất, kiên quyết đánh bại mọi quân xâm lược.
 
– Yêu dân, mong dân không khổ, không đói, nhớ về quê hương…
 
– Ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên: Đêm trăng xuân, cảnh khuya…
 
– Ca ngợi tình bạn chân thành, tình vợ chồng thủy chung chờ đợi…
 
Câu 6. Gía trị chủ yếu về tư tưởng – nghệ thuật của các tác phẩm văn xuôi:
 
* Cổng trường mở ra – Lí Lan:
 
– Giá trị tư tưởng: Thể hiện tấm lòng, tình cảm thiêng liêng của người mẹ đối với con cái.
 
– Giá trị nghệ thuật: Tác giả lựa chọn hình thức độc thoại, tự bạch như những dòng nhật kí của mẹ dành cho con. Sử dụng ngôn ngữ giàu chất biểu cảm.
 
* Mẹ tôi:
 
– Giá trị tư tưởng: Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất. Con cái pahir trân trọng và giữ gìn không được chà đạp lên tình cảm đó.
 
– Giá trị nghệ thuật: nét đặc sắc là sáng tạo hoàn cảnh. Lồng câu chuyện trong một bức thư, khắc họa được nhiều chi tiết làm nổi bật hình ảnh người mẹ tận tụy . Cách biểu cảm trực tiếp có ý nghĩa giáo dục cao.
 
* Cuộc chia tay của những con búp bê:
 
– Giá trị tư tưởng:
 
+, Tình cảm gia đình là vô cùng quý giá và trân trọng.
 
+, Người lớn, các bậc cha mẹ hãy vì con cái mà cố gắng có thể tránh những cuộc chi li.
 
– Giá trị nghệ thuật: Truyện đã thành công khi lựa chọn tình huống và xây dựng nhân vật qua diễn biến tâm lí. Cách dùng ngôi kể thứ nhất dễ bộc lộ tình cảm và tâm trạng chân thật. Lời kể tự nhiên theo trình tự sự việc.
 
* Sống chết mặc bay:
 
– Giá trị tư tưởng: lên án tên quan phủ vô trách nhiệm gây nên tội ác khi làm nhiệm vụ hộ đê; cảm thống với những nỗi thống khổ mà nhân dân chịu đựng.
 
– Giá trị nghệ thuật: Nghệ thuật tương phản và tăng cấp; bước khởi đầu cho thể loại truyện ngắn hiện đại.
 
* Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu:
 
– Giá trị tư tưởng: đả kích toàn quyền Varen đầy âm mưu thủ đoạn, thất bại, đáng cười trước Phan Bội Châu; ca ngợi người anh hùng trước kẻ thù xảo trá.
 
– Giá trị nghệ thuật: Truyện ngắn hiện đại viết bằng tiếng Pháp; kể chuyện theo hành trình chuyến đi của Varen, sử dụng triệt để biện pháp đối lập  – tương phản, sáng tạo nên hình thức ngôn ngữ đối thoại đơn phương của Varen.
 
* Một thứ quà của lúa non:
 
– Giá trị tư tưởng: ca ngợi và miêu tả vẻ đẹp và giá trị của một thứ quà quê đặc sản mà quen thuộc của Việt Nam.
 
– Giá trị nghệ thuật: Cảm giác tinh tế, trữ tình đậm đà, trân trọng nâng niu.
 
   Bút kí – tùy bút hay về văn hóa ẩm thực.
 
* Sài Gòn tôi yêu:
 
– Giá trị tư tưởng: Tình cảm sâu đậm của tác giả đối với Sà Gòn qua sự gắn bó lâu bền, am hiểu tường tận và cảm nhận tinh tế về thành phố này.
 
– Giá trị nghệ thuật: Bút kí, kể, tả, giới thiệu và biểu cảm kết hợp khá khéo léo, nhịp nhàng. Lời văn giản dị, dùng đúng mức các từ ngữ địa phương.
 
* Mùa xuân của tôi:
 
– Giá trị tư tưởng: Vẻ đẹp độc đáo của mùa xuân miền Bắc và Hà Nội qua nỗi sầu xa xứ của một người Hà Nội.
 
– Giá trị nghệ thuật: Hồi ức trữ tình, lời văn giàu hình ảnh, giàu cảm xúc, giàu chất thơ, nhẹ, êm và cảm động ngọt ngào.
 
* Ca Huế trên sông Hương:
 
– Giá trị tư tưởng: giới thiệu ca Huế – một sinh hoạt và thú vui văn hóa tao nhã ở đất cố đô.
 
– Giá trị nghệ thuật: Văn bản giới thiệu – thuyết minh: mạch lạc, giản dị mà nêu rõ những đặc điểm của chủ yếu của vấn đề.
 
Câu 7. Phát biểu những ý kiến về sự giàu đẹp của tiếng Việt:
 
* Thứ nhất, hệ thống nguyên âm, phụ âm khá phong phú:
 
– Nguyên âm: a,ă,â,o,ô,i…
 
-Phụ âm: b,c,k,l,m,n…
 
* Thứ hai, giàu thanh điệu:
 
– Bằng: huyền, không.
 
– Trắc: hỏi, ngã, nặng, sắc.
 
   Sự phối hợp các nguyên âm – phụ âm, thanh bằng trắc tạo cho câu văn, lời thơ có nhạc điệu trầm bổng du dương, có khi cân đối nhịp nhàng, có khi khúc khuỷu:
 
   VD: “Mùa xuân, cùng em trên đồi thông,
 
          Ta như chim bay trên tầng không…”
 
(Lê Anh Xuân).
 
* Thứ 3, cú pháp tiếng Việt rất tự nhiên , cân đối, nhịp nhàng:
 
VD:
 
– Tục ngữ: Lá lành đùm lá rách, Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ, Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo…
 
– Ca dao, dân ca, thơ:
 
+, Qủa cau nho nhỏ
 
Cái vỏ vân vân
 
Nay anh học gần
 
Mai anh học xa
 
 
+, Đông ăn măng trúc, thu ăn giá
 
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao!
 
        (Nguyễn Bỉnh Khiêm).
 
+, Dữ dội và dịu êm
 
Ồn ào và lặng lẽ
 
        (Xuân Quỳnh).
 
* Thứ 4, từ vựng dồi dào về cả 3 mặt: thơ, nhạc, họa:
 
– Những tiếng gợi âm thanh, tiếng động:
 
   ầm ầm, ào ào, thì thầm, rì rầm…
 
– Những tiếng gợi màu sắc: xanh ngắt, xanh xanh, xanh nhung…
 
– Những tiếng gợi hình dáng: ì ạch, nặng nề, gầy gò…
 
* Cuối cùng, từ vựng tiếng Việt mỗi ngày một nhiều từ mới:
 
Vd: thảo quả, cà phê, xê-mi-na, phôn-cơ-lo…
 
Câu 8. Ý nghĩa của văn chương:
 
* Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và thương muôn vật, muôn loài.
 
– “Chinh phụ ngâm khúc” là lòng thương nhớ, mong mỏi chờ đợi người chồng đi chinh chiến xa của người chinh phụ.
 
– “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương là tiếng nói cảm thông đối với thân phận người phụ nữ.
 
 
* Văn chương sáng tạo ra sự sống, những thế giới khác, những người, những vật khác…
 
Vd: Thế giới loài vật trong “Dế Mèn phiêu lưu kí” vừa quen vừa lạ, thật hấp dẫn.
 
* Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm sẵn có.
 
   VD: Trong bài “Tĩnh dạ tứ” của Lí Bạch:
 
+, Ta chưa có dịp xa quê lâu và dài như Lí Bạch để có thể hiểu được sự “cúi đầu, ngẩng đầu” của ông để nhớ “cố hương”.
 
+, Nhưng ta cũng có thể đồng cảm, chia sẻ tình cảm đó với tác giả bởi trong ta vốn dĩ đã có tình cảm nhớ thương như vậy.
 
Câu 9. Phân tích tác dụng của việc học Ngữ văn lớp 7 theo hướng tích hợp:
 
– Hiểu kĩ từng phân môn trong mối liên quan chặt chẽ và đồng bộ giữa Văn học, Tiếng Việt và Tập làm văn.
 
– Nói và viết đỡ lúng túng hơn, ứng dụng ngay những kiến thức, kĩ năng của phân môn này để học phân môn kia.
 
   VD: Kĩ năng đưa và trình bày dẫn chứng trong văn bản nghị luận chứng minh qua văn bản chứng minh mẫu mực “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”.
 
   Nghệ thuật tả tâm trạng, cảm xúc kết hợp với tả cảnh thiên nhiên trong văn của Thạch Lam, Nguyễn Tuân…
 

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Scroll to Top