Gợi ý dàn bài:
1.Mở Bài
– Giới thiệu tác giả:Nguyễn Du là đại thi hào của dân tộc Việt Nam, danh nhân văn hóa thế giới, ông đã để lại cho đời một sự nghiệp văn chương đồ sộ, trong đó, tiêu biểu nhất là "Truyện Kiều".
– Giới thiệu tác phẩm: "Truyện Kiều" (tức "Đoạn trường tân thanh") là một truyện thơ Nôm gồm 3254 câu lục bát, được sáng tác dựa trên cốt truyện của tiểu thuyết “Kim Vân Kiều truyện"của Thanh Tâm Tài Nhân – Trung Quốc. Tác phẩm được đánh giá là kiệt tác số một của nền văn học Việt Nam không chỉ bởi giá trị nội dung sâu sắc mà còn đặc sắc về nghệ thuật. Trong đó, phải kể đến tài năng điêu luyện trong bút pháp tả cảnh của Nguyễn Du.
– Giới thiệu đoạn thơ:Đoạn thơ thuộc phần đầu của tác phẩm (Gặp gỡ và đính ước)là khung cảnh tiết thanh minh và cảnh du xuân của hai nàng Kiểu. Qua đó, ta sẽ cảm nhận được sựtài tình trong ngòi bút tả cảnh của Nguyễn Du.
2.Thân Bài
Có thể chia đoạn trích thành hai phẩn: 4 câu đầu và 8 câu sau.
a. Đoạn 1 – bức tranh xuân đầy sức sống
-Thời gian nghệ thuật được gợi lên qua hai câu thơđầu: "Ngàyxuâncon énđưa thoi/ Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi",tức khoảng tháng 3. Cách nói "con én đưa thoi", “đã ngoài" chothấy sựtrôi chảy nhanh chóng của thời gian. Ở khổ này là một cảnh sớm xuân.
– Không gian thơ khoáng đạt và đậm chất xuân:
+Được gợi lên qua những cánh én chao lượn rộn ràng.
+ Không gian tràn ngập ánh nắng – “thiều quang".
+Được mở ra với thảm cỏ non, xanh tươi mơn mởn, mềm mại, ngọt ngào, trải ''** rộng tới tận chân trời. Màu xanh là gam màu chủ đạo, tạo nên một không gian tươi mới, tràn đầy sức sống.
+Điểm tô điểm bằng những bông lê trắng trẻo, tinh khiết. Mượn ý từ câu thơ Đường của Trung Quốc "Phương thảo liên thiên bích/Lê chisổ điểm hoa"(Cỏ thơm liền với trời xanh/ Hoa lê đã nởtrên cành vài bông)nhưng Nguyễn Du đã diễn đạt thật sáng tạo – đảo trật tự cú pháp (đáng lẽ phải là cành lê điểm một vài bông hoa trắng) cùng với từ "tráng điểm"tạo nên nhãn tự cho cả bức tranh xuân. "Điểm một vài" có nghĩa là những bông hoa vẫn còn thưa thớt nhưng ta vẫn cảm nhận được sức sống của mùa xuân đang trỗi dậy, trong từng ngọn cỏ, từng bông hoa mới. Sựtài tình của Nguyễn Du là ở đó, bút pháp chấm phá được sửdụng rất điêu luyện nên nhà thơ tả ít mà gợi được nhiều, giúp người đọc hình dung và cảm nhận được một mùa xuân tinh khôi, thanh khiết, sống động.
Nghệ thuật: bút pháp chấm phá, ngôn ngữ giàu chất tạo hình, giàu sức gợi.
b) Đoạn 2 – cảnh lễ hội trong tiết thanh minh
* Lời giới thiệu (2 câu thơ đầu)
"Thanh minh trong tiết tháng ba
Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh".
Nghệ thuật tiểu đổi cùng việc tách từ "lễ hội" ra làm đôi giúp Nguyễn Du miêu tả hai hoạt động cùng diễn ra trong ngày hội xuân: lễ tảo mộ và hội đạp thanh. Lễ là để tri ân tổ tiên, hội là dịp những người trẻ tuổi đi du xuân, thưởng thức vẻ đẹp của mùa xuân.
* Buổi lễ hội tưng bừng, tấp nập (4 câu tiếp)
Các từ ghép hai âm tiết: "gân xa", "yến anh", "chị em"…cùng các từ láy "sám sửa", "nô nức", "dậpdìu"…thể hiện tâm trạng náo nức, tươi vui, sự rộn ràng trong lòng người du xuân.
Hình ảnh ẩn dụ "nônứcyến anh"một mặt gợi hình ảnh từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân, mặt khác gợi những xôn xao trong cuộc chuyện trò, gặp gỡ; những háo hức, tình tứ của những đôi lứa uyên ương.
Biện pháp so sánh" Ngựa xe như nước áo quẩn nhưnêm"tái hiện sựđông đúc, từng đoàn người chen vai thích cánh đi chơi xuân chật như nêm, cho ta cảm nhận được niềm vui ngày hội đang lan tỏa, bao trùm lên khắp nhân gian.
* Khoảng lặng của lễ hội
Là giây phút con người trong tuổi trẻ và mùa xuân thăm viếng, sửa sang quét tước phấn mộ người thân, rắc vàng vó, đốt tiền giấy cho họ, gợi một truyền thống đẹp trong đạo lí của dân tộc: uống ước nhớ nguồn và gợi lối sống ân tình, trân trọng, biết ơn quá khứ.
=>Qua 8 câu thơ, Nguyễn Du đã khắc họa thành công một truyền thống văn hóa lễ hội xa xưa. Phải chăng đây là môt dụng ý nghệ thuật sâu sắc của tác giả. Ông đã mượn một ngày hội lớn của mùa xuân để miêu tả một cuộc gặp gỡ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cuộc đời Thúy Kiều. Từ đó ta có thể thấy tâm điểm của bức tranh lễ hội này là con người trong hiện tại, mùa xuân, tuổi trẻ.
c) Nghệ thuật
-Tài nghệ sửdụng ngôn ngữ bậc thầy của Nguyễn Du. Đặc biệt ông đã sửdụng rất thành công hệ thống từ láy rất giàu giá trị biểu cảm.
–Biện pháp chấm phá rất điêu luyện.
–Các biện pháp nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ.
3, Kết Bài
Đoạn trích đã vẽ lên bức tranh thiên nhiên mùa xuân sống động, tươi đẹp, hài hòa. Đồng thời nhà thơ đã biến khung cảnh thiên nhiên ấy thành một phương tiện để khám phá thế giới nội tâm nhân vật.